Thứ Sáu, 15 tháng 6, 2018

Để luyện viết tiếng Anh tốt bạn cần chú ý những điều này

Dưới đây là 4 bí quyết giúp bạn tránh mắc lỗi khi luyện viết tiếng Anh. Những bí quyết này vô cùng hữu ích khi bạn viết email hoặc những tin nhắn ngắn trong công việc. Cùng Benative tìm hiểu nhé.


Luyện viết tiếng Anh.

Luyện viết tiếng Anh nên tránh sử dụng câu bị động.
Dùng trật tự từ SVOMPT trong câu để khiến chúng dễ hiểu hơn.
S = subject: Chủ ngữ
V = verb: Động từ
O = object: Tân ngữ
M = manner: trạng từ chỉ cách thức (ví dụ: how)
P = place: trạng từ chỉ địa điểm
T = time: trạng từ chỉ thời gian
Một số ví dụ sau:
– I like playing tennis in the morning. (Tôi thích chơi tennis vào buổi sáng)
– He drives his sports car fast to work. (Anh ấy lái xe thể thao cho nhanh để đi làm).
Dùng liên từ để giúp người đọc hiểu ý của bạn và thấy được sự liên hệ giữa chúng.
Hãy thận trọng với các danh từ số ít/số nhiều (đếm được/không đếm được), và hãy chắc chắn bạn chia đúng thì của động từ.
Ví dụ
– The boy was reading his book. (Cậu bé đang đọc sách).
– The money was lying on the table. (Tiền đang để trên bàn).
Chú ý tới các danh từ chỉ người và tính từ sở hữu.
Ví dụ:
– He loves his mother. (Anh ấy yêu mẹ).
– She respects her father. (Cô ấy kính trọng cha).

Lỗi về thì
Ví dụ:
Khi miêu tả một hành động đã xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ thì họ thường xuyên sử dụng thì quá khứ đơn trong khi nhẽ ra phải dùng thì quá khứ hoàn thành. Ví dụ
–  ‘Before he went out, he locked the door’ phải được viết lại là ‘Before he went out, he had locked the door.’
Thêm vào đó, sinh viên cũng thường nhầm lẫn công thức giữa các thì. Ví dụ: When he came, we were have dinner. Ở câu này động từ ‘have‘ phải được chuyển thành ‘having‘ vì công thức của thì quá khứ tiếp diễn là: was/ were + V-ing.




>> Xem thêm:  Học tiếng Anh nội trú cùng Tây


Lỗi dùng từ có nghĩa tương đồng
Trong tiếng Anh, từ đồng nghĩa hay từ có nghĩa tương đồng (synonyms) là những từ có nghĩa giống hay tương đương nhau và người ta thường dùng chúng để thay thế cho nhau nhằm tránh lặp từ.
Tuy nhiên, một số từ nếu trong cùng ngữ cảnh (context) mà thay thế cho nhau sẽ làm thay đổi nội dung câu.
Ví dụ:
Các bạn thường viết ‘He has a large mouth’ để miêu tả anh ấy có miệng rộng. Trong trường hợp này từ ‘large’ phải được thay bằng từ ‘big’ vì cụm từ ‘a large mouth’ có nghĩa ‘anh ta là người lắm mồm’. Nếu ta muốn nói miệng của anh ta rộng hay không thì ta phải viết là ‘a big mouth’.
– Her older brother likes playing football.
‘Older’ và ‘elder’ đều là dạng so sánh hơn của tính từ ‘old’, nhưng khi nói đến người anh hay người chị trong gia đình ta dùng ‘elder’.
–  My grandfather is old, but he is still strong.
Tính từ ‘strong’ có thể kết hợp với danh từ để mang nghĩa chuyển như trong cụm từ ‘strong wine’, ‘strong wind’, nhưng khi nói đến sức khỏe, chúng ta thường dùng từ ‘healthy’, đặc biệt trong câu này nó đối lập với từ ‘old’.
 thường dùng nhầm từ trong các cặp từ mang nghĩa tương tự nhau như ‘question/ ask’, ‘other/ another’, ‘like/ as’, ‘best/ most’.

Lỗi dùng sai từ loại
Đây có lẽ là loại lỗi thường gặp nhất khi dùng từ viết câu, đặc biệt là những từ mà từ loại của chúng chỉ có sự khác biệt chút ít về cách viết.
Ví dụ:
–  I have difficult in learning English –> difficulty
– I usually have a bathe in the morning –> bath
 thường xuyên quên biến đổi động từ thành tính từ bằng cách thêm ‘ed’ vào sau.
Ví dụ: I felt relax –> relaxed
–  I was no longer frighten –> frightened
Bên cạnh đó, việc dùng tính từ thay cho trạng từ hay ngược lại cũng là lỗi sai phổ biến khi viết câu.
Ví dụ: …..When necessarily…. –> necessary

Với bài viết trên, tôi tin chắc rằng các bạn đã nắm cho mình một số bí quyết nhằm để hạn chế lỗi sai khi luyện viết tiếng Anh rồi phải không. Hãy share nếu bạn thấy bài viết này bổ ích và theo dõi để cập nhật những bài viết mới nhất của Tiếng Anh nội trú Benative nhé.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét