This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 1 tháng 4, 2019

100 cấu trúc câu giao tiếp tiếng Anh văn phòng siêu cần thiết cho dân công sở

Hiện nay, tiếng Anh công sở được hấu hết các công ty ưa chuộng bởi sự thực tế cũng như cần thiết của nó trong việc cải thiện giao tiếp với các đối tác nước ngoài. Để có thể thích nghi và hòa nhập tốt trong môi trường năng động hiện nay như thế này, bạn có phải có vốn kiến thức về tiếng Anh giao tiếp thật vững vàng và phong phú.Bài viết này xin gửi đến bạn 100 cấu trúc câu giao tiếp văn phòng siêu cần thiết.

100 cấu trúc câu giao tiếp tiếng Anh văn phòng siêu cần thiết cho dân công sở



1. Giving Opinions

(Bày tỏ quan điểm nơi công sở)

As far as I’m concerned …
In my opinion … In my view …
From my point of view …
The way I see it is (that) …
To my mind …
Well, I reckon (that) …
I (strongly) believe (that) …
I (honestly) think (that) …
I (really) feel (that) …
Personally speaking, I believe …
As for me, I reckon …
Asking Opinions

(Hỏi ý kiến đồng nghiệp)

 
What do you think/reckon?
do you see what I’m getting at?
Do you know/see what I mean?
Do you agree with me?
Would you go along with that?
Would you agree with me that … ?
What are your thoughts on that?
Don’t you think (that) … ?

2. Agreeing

100 cấu trúc câu giao tiếp tiếng Anh văn phòng siêu cần thiết cho dân công sở


(Đồng tình với đồng nghiệp)

I (totally) agree with you / that.
I couldn’t agree more.
I’d go along with that.
I feel the same.
You’re absolutely right.
Absolutely / Definitely / Exactly.
No doubt about it.
That’s a good point. / I see your point.
I see where you’re coming from.
That’s so true
That’s just what I was thinking
I agree with you entirely
Absolutely
That’s a good idea!
Disagreeing

(Không đồng tình với đồng nghiệp)

I’m afraid I disagree.
I don’t agree with you / that.
I’d be inclined to disagree.
That’s not the way I see it.
I don’t think so. / I don’t feel the same.
No way
On the contrary,..
It’s out of the question
I doubt whether…
I’m not sure about that

3. Partly agreeing

(Đồng ý một phần với đồng nghiệp)

I see your point but …
I kind of agree with you / that.
I agree with you to an extent, however, …
You make a good point, but …
That’s partly true, but…
That seems obvious, but…
Well, you could be right, but…
It’s not as simple as it seems

4. Giving facts

100 cấu trúc câu giao tiếp tiếng Anh văn phòng siêu cần thiết cho dân công sở


(Trình bày sự thật)
In all fairness…
In all honesty…
If truth be told…
Actually...
In fact…
If I can speak my mind…
Let’s be fair…
If I shoot from the hip…
To tell the truth…
With all due respect
To be honest,…

5. Suggestions

(Gợi ý đề nghị)
Why not …?

Cấu trúc câu này được sử dụng để đưa ra những đề xuất, mang tính chất trang trọng. Hình thức là câu hỏi nhưng nghĩa của câu nhằm đưa ra đề nghị một cách lịch sự. Ví dụ như:
Why not choose plan B?
Why don’t you make an appointment with customer at office?
What about …?/ How about …?

Cũng mang hình thức là câu hỏi như cấu trúc trên nhưng cấu trúc này mang tính chất thân thiết hơn, dùng để nêu gợi ý và tham khảo ý kiến người khác. Ví dụ như:
How about going out for lunch?
What about a glass of beer after work?
How about taking a taxi to the seminar?
How about having a small talk about the project?

6. Asking for clarification



(Yêu cầu làm sáng tỏ, rõ ý)
I don’t quite follow you. What exactly do you mean?
I don’t see what you mean. Could you elaborate please?
I’m afraid I don’t quite understand what you’re getting at.
Could you please explain to me how that is going to work?
Do you mean that …?
So what you’re saying is that … (repeat what they said to get confirmation)
You did say … didn’t you?
Could you spell that please?
Would you mind spelling that for me please?
(repeat what they said in your own words) … is that what you mean?
Is it true that …?
Correct me if I’m wrong please, you’re saying … (reiterate what they said)
Greetings before running business meetings

(Chào hỏi giới thiệu trước khi chạy cuộc họp)

Right, everyone has arrived now, so let’s get started.
If we are all here, let’s start the meeting.
Now that everyone is here, shall we begin?
Shall we get down to business?
Well, since everyone is here, we should get started.
Okay, we have a lot to cover today, so we really should get started.
Hello everyone. Thank you for coming today.
Okay, let’s begin. Firstly, I’d like to welcome you all.
Thank you all for coming at such short notice.
I really appreciate your attendance to this meeting.
For those of you who don’t know me yet, I am …
Please join me in welcoming …
I’d like to extend a warm welcome to …
We are pleased to welcome …
Firstly, I’d like to introduce …
For anyone who hasn’t met our new … yet, this is …
It’s a pleasure for me to welcome …
I’d like to take a moment to introduce …
I know most of you, but there are a few unfamiliar faces. I am …
We are here today to talk about …
We are here to discuss …
Our main aim today is to …

  Sưu tầm

Thứ Năm, 28 tháng 3, 2019

Những mẫu câu giao tiếp tiếng Anh về chủ đề sở thích - My Hobbies

Còn gì thú vị hơn khi ngồi với những người bạn và nói về sở thích của mình. Trong tiếng Anh, sở thích cũng là chủ đề được nhiều bạn yêu thích và giao tiếp với nhau. Những mẫu câu tiếng Anh giao tiếp về chủ đề sở thích sẽ giúp các bạn giao tiếp tiếng Anh thành thạo với bạn bè của mình về sở thích hay đam mê của mình.




Những mẫu câu giao tiếp tiếng Anh về chủ đề sở thích - My Hobbies



1. Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh nói về những điều bạn thích

  - What do you like doing in your spare time?: bạn thích làm gì khi có thời gian rảnh rỗi?

- I like …: tôi thích …
Watching TV: xem ti vi
Listening to music : nghe nhạc
Walking: đi bộ
Jogging: chạy bộ

- I quite like…: tôi hơi thích …
Cooking: nấu ăn
Playing chess: chơi cờ
Yoga: tập yoga

- I really like …: tôi thật sự thích …
Swimming: bơi lội
Dancing: nhảy

- I love …: tôi thích …
The theatre: đi đến nhà hát
The cinema: đi xem phim
Going out: đi chơi
Clubbing: đi câu lạc bộ

- I enjoy travelling:  tôi thích đi du lịch

2. Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh nói về những gì bạn quan tâm

 - I'm interested in …: tôi quan tâm đến …
Photography : nhiếp ảnh
History: lịch sử
Languages: ngôn ngữ

- I read a lot: tôi đọc rất nhiều
- Have you read any good books lately?: gần đây bạn có đọc cuốn sách nào không?
- Have you seen any good films recently?: gần đây bạn có xem bộ phim hay nào không?

3. Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh nói về những gì bạn không thích

Những mẫu câu giao tiếp tiếng Anh về chủ đề sở thích - My Hobbies



 - I don't like …:    tôi không thích …
Pubs: quán rượu
Noisy bars: các quán rượu ồn ào
Nightclubs: câu lạc bộ đêm

- I hate …: tôi ghét …
Shopping:   đi mua sắm

- I can't stand …: tôi không thể chịu được …
Football: bóng đá

4. Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh nói về sở thích thể thao

Những mẫu câu giao tiếp tiếng Anh về chủ đề sở thích - My Hobbies

- Do you play any sports?: bạn có chơi môn thể thao nào không?

- Yes, I play …: có, tôi chơi …
Football: bóng đá
Tennis: quần vợt
Golf: gôn

- I'm a member of a gym: tôi là hội viên của phòng tập thể dục
- No, I'm not particularly sporty: không, tôi không thực sự thích thể thao lắm
- I like watching football          : tôi thích xem bóng đá
- Which team do you support?         : bạn cổ vũ đội nào?
- I support …:tôi cổ vũ đội …
Manchester United       
Chelsea     
- I'm not interested in football: tôi không quan tâm đến thể thao

5. Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh nói về sở thích âm nhạc

Những mẫu câu giao tiếp tiếng Anh về chủ đề sở thích - My Hobbies

- Do you play any instruments?: bạn có chơi nhạc cụ nào không?
- Yes, I play …: có, tôi chơi …
The guitar: đàn guitar
- Yes, I've played the piano for … years: có, tôi chơi piano được … năm rồi
Five: năm
- I'm learning to play …:         tôi đang học chơi …
The violin: đàn violin
- I'm in a band: tôi chơi trong ban nhạc
- I sing in a choir: tôi hát trong đội hợp xướng
- What sort of music do you like?: bạn thích thể loại nhạc nào?
- What sort of music do you listen to?: bạn hay nghe thể loại nhạc nào?
Pop: nhạc nhẹ
Rock: nhạc rock
Dance         : nhạc nhảy
Classical: nhạc cổ điển
Anything, really: bất cứ loại nào
Lots of different stuff: nhiều thể loại khác nhau
- Have you got any favourite bands?:         bạn có yêu thích ban nhạc nào không?
- Yes, I like … band: có, tôi thích ban nhạc…
Westlife
Bigbang

Bây giờ bạn có thể tự tin vận dụng mẫu câu tiếng Anh giao tiếp về chủ đề sở thích phía trên để giao tiếp với bạn bè rồi đấy. Bạn có thể tham khảo cách học tiếng Anh giao tiếp của chúng tôi để học tiếng Anh hiệu quả nhé. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này của chúng tôi!

Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2019

Những câu châm ngôn tiếng Anh giúp bạn vực dậy tinh thần và cảm hứng học tập

Khi bạn cảm thấy thiếu động lực, giải pháp tuyệt vời chính là xin lời khuyên từ một chuyên gia tâm lý. Tuy nhiên để gặp được một chuyên gia không phải là chuyện dễ. Trong trường hợp bạn cần một số lời khuyên để giúp bạn có động lực học tiếng Anh, hãy tham khảo 19 châm ngôn sau từ các nhà tư tưởng vĩ đại trong quá khứ.

1. The best way to predict the future is to create it – Abraham Lincoln

Cách tốt nhất để dự đoán tương lai là tạo ra nó.

Nếu bạn muốn trở thành một diễn giả nói tiếng Anh lưu loát trong tương lai, bạn cần phải chuẩn bị từ ngay bây giờ.


2. You are never too old to set another goal or to dream a new dream – C.S.Lewis

Bạn không bao giờ quá già để đặt ra mục tiêu khác hoặc mơ một giấc mơ mới.

Nhiều người nói rằng việc học một ngôn ngữ dễ dàng hơn khi bạn còn trẻ nhưng có nhiều thuận lợi để học một ngôn ngữ hơn khi bạn lớn.


3. Live as if you were to die tomorrow. Learn as if you were to live forever – Gandhi

Sống như thể bạn chuẩn bị chết vào ngày mai. Học như thể bạn được bất tử.

Tận hưởng cuộc sống hiện tại nhưng hãy nhớ rằng học tiếng Anh là để chuẩn bị cho tương lai.



Gandhi (Nguồn: licdn)


4. Learning is not a spectator sport – D. Blocher

Học không phải là môn thể thao thu hút nhiều khán giả.

Nếu bạn muốn làm chủ tiếng Anh, học và thực hành càng nhiều càng tốt.



5. There is no substitute for hard work – Thomas Edison

Không có sự thay thế cho công việc khó khăn.

Học bất cứ ngôn ngữ nào cũng là công việc khó khăn nên phải chuẩn bị tốt, sắp xết thời gian học và bạn sẽ đạt được mục tiêu của mình.


6. Do the difficult things while they are easy and do the great things while they are small. A journey of a thousand miles begins with a single step – Lão Tử

Làm những điều khó khăn khi chúng còn dễ dàng và làm những điều tuyệt vời từ những điều nhỏ nhoi. Một cuộc hành trình ngàn dặm luôn bắt đầu từ những bước đơn lẻ.

Bắt đầu sớm với việc học của bạn có nghĩa là bạn có thời gian để giải quyết mọi việc theo từng bước nhỏ. Ngay cả một mục tiêu lớn cũng dễ tiếp cận hơn nếu bạn chia nó thành những phần nhỏ và bắt đầu thực hiện.


7. Today a reader, tomorrow a leader – Margaret Fuller

Hôm nay là độc giả, ngày mai là nhà lãnh đạo.

Việc đọc không chỉ quan trọng trong việc thu thập kiến thức, nó cũng giúp bạn xây dựng vốn từ vựng tiếng Anh.


8. Learning is like rowing upstream, not to advance is to drop back – Tục ngữ Trung Quốc

Học tập cũng giống như chèo thuyền ngược dòng, nếu không tiến lên bạn sẽ bị trôi ngược lại.

Trong một thế giới mà mọi người đang học, nếu bạn không nghiêm túc học tập, bạn sẽ bị bỏ lại.


9. The secret of getting ahead is getting started – Mark Twain

Bí mật của việc tiến lên phía trước là bắt đầu.

Giống như lời châm ngôn của Lão Tử phía trên, đây là một cách tuyệt vời để giúp bạn ngừng trì hoãn. Bất cứ điều gì bạn có thể làm ngay lập tức sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu tiếp nhận ngôn ngữ của bạn.


10. If you can dream it, you can do it– Walt Disney

Nếu bạn có ước mơ, bạn có thể làm được điều đó.

Walt Disney nổi tiếng là một người biến ước mơ trở thành sự thật, và bạn cũng có thể. Nó chỉ mất một khoảng thời gian chăm chỉ làm việc mà thôi.



Walt Disney (Nguồn: wp)


11. It doesn’t matter how slowly you go as long as you do not stop – Nho giáo

Không quan trọng bạn đi chậm thế nào miễn là bạn không dừng lại.

Học một kỹ năng như một ngôn ngữ mới có thể mất một thời gian dài. Nếu bạn cảm thấy tiến độ của bạn chậm, hãy nhớ những lời khôn ngoan này từ Nho giáo. Điều quan trọng là tiếp tục đi thì cuối cùng gì bạn cũng đến.


12. By failing to prepare, you are preparing to fail – Benjamin Franklin

Nhờ thất bại trong việc chuẩn bị mà bạn học được cách chuẩn bị đón nhận thất bại.

Lập kế hoạch là việc rất quan trọng khi bạn học một ngôn ngữ, do đó đừng ngại để dành thời gian cho nó.


13. Ever tried. Ever failed. No matter. Try again. Fail again. Fail better – Samuel Beckett

Đã từng thử. Đã từng thất bại. Không vấn đề. Thử lại. Thất bại lần nữa. Thất bại một cách tốt hơn. - Samuel Beckett

Sai lầm là một phần tự nhiên của quá trình học ngôn ngữ. Điều quan trọng là học hỏi từ những sai lầm này. Đừng ngại thử những thứ mới trong tiếng Anh nhưng hãy nhớ nhìn nhận lại xem mình đã thành công những gì và cần khắc phục gì.


14. Language is “the infinite use of finite means.” – Wilhelm von Humboldt

Ngôn ngữ là "việc sử dụng vô hạn các phương tiện hữu hạn." - Wilhelm von Humboldt

Hãy nhớ rằng, có thể truyền đạt ý tưởng lớn với vốn ngôn ngữ tương đối hạn chế. Đừng nghĩ rằng bạn cần khả năng tiếng Anh hoàn hảo trước khi bạn có thể ra ngoài và có những cuộc trò chuyện thú vị với người khác.


15. Is it not enjoyable to learn and practise what you learn? – Nho giáo

Học và thực hành những gì bạn học không thú vị à?

Sử dụng kỹ năng tiếng Anh là rất thú vị. Hãy dành thời gian tận hưởng việc nói tiếng Anh.


16. Reading is to the mind what exercise is to the body – Joseph Addison

Đọc là cách tập thể dục cho tâm trí.

Đọc giúp cải thiện khả năng viết tiếng Anh của bạn nhờ phát hiện những cấu trúc câu mới, hấp dẫn.


17. To have another language is to possess a second soul – Charlemagne

Có một ngôn ngữ khác cũng giống như có một linh hồn thứ hai. - Charlemagne

Học một ngôn ngữ mới sẽ cho bạn cơ hội để trở thành một người khác nếu bạn muốn. Hãy tận dụng cơ hội đó.


18. Language is wine upon the lips – Virginia Woolf

Ngôn ngữ là rượu vang trên môi.

Khi bạn đang học một ngôn ngữ, hãy chậm lại và tận hưởng quá trình đó. Bản thân ngôn ngữ cũng thú vị như mục đích cuối cùng của bạn vậy.

19. Tell me and I forget. Teach me and I remember. Involve me and I learn – Benjamin Franklin

Nếu bạn nói với tôi, tôi sẽ quên. Dạy tôi và tôi sẽ nhớ. Cho tôi tham gia và tôi học. - Benjamin Franklin

Lời khuyên rất chí lý. Bây giờ là lúc để bạn tham gia.

Câu nào trong các trích dẫn là câu yêu thích của bạn? Chia sẻ nó với bạn bè và truyền cảm hứng cho họ để cải thiện tiếng Anh nhé!


Nguồn: Englishlive

Thứ Năm, 28 tháng 2, 2019

Học cách người Nhật dạy kỹ năng sống cho trẻ em

Kỹ năng sống đầu tiên mà người Nhật dạy con trẻ chính là trải nghiệm cùng thiên nhiên để thích ứng với môi trường và học hỏi từ thế giới tự nhiên.

Kỹ năng sống trong tiếng Nhật vừa đề cập đến phạm trù đạo đức tư cách của một con người, vừa là những kỹ năng, năng lực cần thiết mà một con người cần được rèn luyện ngay từ khi còn nhỏ. Ví dụ đó là thói quen sinh hoạt đúng mực, luôn xây dựng cho mình tinh thần tự giác, tự lập, tự chủ trong suy nghĩ và hành động, vừa có tinh thần cầu thị, vừa có kỹ năng tự giải quyết các vấn đề liên quan đến cá nhân, kỹ năng xây dựng mối quan hệ với người khác trong tập thể.


Ở Nhật không có SGK dạy riêng về kỹ năng sống, nhưng học sinh Nhật có một môn học Đạo đức ở trường cũng dạy những nội dung gần như bao hàm trong đó. Điều quan trọng hơn cả người Nhật quan niệm dạy kỹ năng sống cho trẻ không phải bắt đầu từ khi trẻ đi học, mà nó cần được dạy ngay từ khi trẻ mới sinh ra, và cha mẹ chính là những người thầy đầu tiên và quan trọng nhất để dạy trẻ những kỹ năng ấy.


Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn đặt nền móng, nên người Nhật vô cùng coi trọng giai đoạn này. Kỹ năng đầu tiên mà người Nhật dạy con trẻ chính là:


1. Trải nghiệm cùng thiên nhiên để thích ứng với môi trường và học hỏi từ thế giới tự nhiên



- Có lẽ nhiều người Việt Nam sẽ thắc mắc khi biết rằng ở Nhật trẻ mới 2 tháng tuổi đã được bế đi dạo để cảm nhận khí trời buổi sớm, hay trẻ tầm 3-4 tháng trở đi mà cha mẹ cứ để bé đầu trần, được mẹ địu dưới cái nóng bức, dưới cái rét mùa đông, dưới cái mưa nhẹ mà chẳng cần mũ.


Chỉ đơn giản vì làm như thế để cho trẻ tiếp xúc và làm quen với môi trường thiên nhiên ngay từ nhỏ giống như một cách giúp tăng sức đề kháng. Họ không ngại con sẽ bị ốm nếu làm như thế, họ hiểu có trải qua môi trường như thế thì con trẻ mới được tôi luyện dần dần mà thích ứng. Và kết quả là họ nuôi dưỡng được những đứa trẻ khỏe mạnh, rắn rỏi, rất ít ốm và luôn thích hoạt động ngoài trời.






- Khi trẻ lớn dần lên chút nữa là cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên, quan sát nhiên nhiên để học hỏi. Để dạy trẻ biết trân trọng sự sống họ cho trẻ tập trồng hoa, trồng cây, nuôi thú hay hường xuyên dẫn đi các vùng ngoại ô để làm quen với động vật. Những dịp cuối tuần hay kỳ nghỉ họ cho trẻ đi câu cá, nghịch ở sông, bắt ve bắt bướm.


Rất nhiều nơi trên khắp nước Nhật đã tái sinh lại khu cánh đồng cho đom đóm hồi sinh lại (vì trong suốt thời kỳ kinh tế phát triển quá độ đã khiến môi trường bị hủy hoạy dẫn đến loài đom đóm bị tận diệt, và đom đóm hồi sinh như một bằng chứng chứng tỏ môi trường sinh thái phát triển bền vững). Ngày nay cứ dịp tháng 5 đến tháng 7 trẻ em Nhật sẽ có dịp được thưởng thức màn đom đóm đầu mùa hạ như một trải nghiệm thật tuyệt vời cho tuổi thơ của các em.


- Cho tập luyện các môn thể thao ngoài trời dù nắng hay mưa hay tuyết để tôi rèn nghị lực cho bản thân, yêu thích thể thao và nâng cao sức khỏe.


- Gần đây rất nhiều các nhà giáo dục đã vận động trào lưu cho trẻ trải nghiệm với nông nghiệp thông qua việc tự trồng trọt và thu hoạch nông sản: trồng lúa - gặt lúa, trồng rau – thu hoạch rau mà không dùng phân hóa học. Đây là trải nhiệm tuyệt vời giúp trẻ cảm nhận được cảm giác hạnh phúc khi thu hoạch được thành quả do sức lao động mình bỏ ra, hiểu được sự vất vả của những người làm nông nghiệp để biết yêu quý thức ăn, coi trọng sức lao động của người khác. Đồng thời thông qua trải nghiệm ấy trẻ học hỏi được rất nhiều kỹ năng sống cho mình

2. Để trẻ tự do thể hiện ý chí của mình thay vì áp đặt



Dạy trẻ tự lập theo độ tuổi rất được cha mẹ Nhật chú trọng rèn cho con. Đầu tiên là thói quen ngủ sớm dậy sớm, thói quen ăn uống tốt. 1 tuổi rưỡi khi bé bắt đầu muốn tự xúc sẽ để bé tập xúc, khi ăn không xem tivi, không đi rong. Cho đến 3 tuổi sẽ tự biết làm những việc liên quan đến vệ sinh cá nhân, thay đồ, biết dọn dẹp đồ mình bày ra.


Cũng từ tầm 3 tuổi sẽ tích cực dạy trẻ giúp việc nhà phù hợp với khả năng. Bởi vì thông qua từng việc nhỏ ấy sẽ nuôi dưỡng cho trẻ sự tự tin, tinh thần tự chủ và yêu lao động, suy nghĩ tích cực, đồng thời trẻ sẽ học hỏi cho mình cách giải quyết vấn đề. Chính việc cho trẻ tự làm việc nhà, tôn trọng mong muốn của trẻ chính là cơ hội tuyệt vời rèn luyện kỹ năng sống tích cực cho trẻ.



3. Coi trọng việc giáo dục đạo đức trong gia đình, vun đắp kỹ năng giao tiếp với mọi người



Vì đó là năng lực quan trọng giúp trẻ hòa đồng trong mối quan hệ với mọi người ở trường cũng như ngoài xã hội. Coi trọng giá trị đạo đức đặc biệt là lòng trung thực, tinh thần chịu trách nhiệm, sự nhẫn nại (gaman). Để xây dựng những kỹ năng mềm ấy thì việc cha mẹ thể hiện nó cho trẻ học tập theo mỗi ngày mới là quan trọng.


Việc quan sát và không can thiệp vào cuộc cãi nhau của con khi chơi với bạn bè, để con học hỏi kỹ năng ứng xử, giải quyết mâu thuẫn cũng là một kỹ năng sống mà cha mẹ Nhật rất coi trọng. Cha mẹ sẽ không nhìn vào kết quả hành động của con để đánh giá, phán đoán mà sẽ nhìn vào mặt sau để đặt câu hỏi vì lí do gì con làm như thế, dù con có làm sai cũng tiếp nhận con trước cho con thấy mình là bờ vai tin cậy của con trước khi đưa ra lời khuyên bảo con.


Ngoài ra thói quen đọc ehon cho trẻ ngay từ khi 0 tuổi với những câu chuyện gần gũi, các bài học giàu tính nhân văn được lồng ghép khéo léo giúp bé hình thành nhân cách: đó tình yêu gia đình, trung thực, bao dung, biết quan tâm tới mọi người, lễ phép… Đạo đức của con trẻ chính là từ những việc làm của cha mẹ và mọi người xung quanh mà hình thành. Hoặc nó là những ấn tượng khó phai về một câu chuyện cảm động nào đó mà trẻ được đọc hay chứng kiến.





4. Kiên nhẫn để lắng nghe và trò chuyện cùng con khi con phản kháng



Đây là một kỹ năng quan trọng nhất mà người Nhật dùng nó để giao tiếp cùng con. Không chặn họng khi con đang nói, không gạt phăng đi phản đối hay quát mắng khi con vừa mới nói ra ý kiến của mình. Thay vào đó hãy học cách kiềm chế bằng cách im lặng trong 6 giây đầu tiên để kìm nén cơn giận, sau đó mở rộng cách nhìn nhận để thừa nhận mong muốn và chủ kiến của con trước khi đưa ra ý kiến phản đối hoặc lời khuyên của mình cho con.


Với cách giải quyết như thế đã giúp xua tan đi xung đột không đáng có giữa cha mẹ và con cái. Những người Nhật học được từ gia đình mình cách ứng xử như này nên ra ngoài xã hội họ cũng đối xử với nhau nhẹ nhàng như vậy, tạo nên nét ứng xử tinh tế của riêng họ.





5. Chơi cùng con



Tiếng Nhật có một cụm từ ikumen (chế từ ikemen nghĩa là handsome) để dành tặng cho những ông chồng đảm đang chia sẻ với vợ việc nhà, và chăm sóc con cái. Ngày nay hầu như đàn ông Nhật nào cũng giác ngộ điều cơ bản ấy, nên không hiếm cảnh người bố vừa địu, vừa dắt con đi học hay đi chơi. Và họ rất chịu khó chơi cùng con cái, nhất là những môn cần đến vận động như leo trèo, đẹp xe, chơi bóng. Chơi cùng con chính là một cơ hội tuyệt vời để cha mẹ dạy các kỹ năng mềm cho con.


Nếu như nhiều cha mẹ Việt Nam coi vệc rèn luyện kỹ năng sống cho con là trách nhiệm của nhà trường, thì người Nhật coi nó là vai trò của cha mẹ rồi mới đến nhà trường.



>> Nguồn: Sưu tầm

Thứ Sáu, 22 tháng 2, 2019

Những mẫu câu tiếng Anh văn phòng thông dụng

Hiện nay tiếng Anh văn phòng là một trong những yếu tố quan trọng giúp mọi người có cơ hội tìm được một công việc tốt, một vị trí cao trong công ty và ngày càng được thăng tiến. Nếu bạn đang ấp ủ ước mơ đó thì hãy dành ngay ít phút để học những câu tiếng Anh dành riêng cho dân văn phòng được sử dụng phổ biến hiện nay, chắc chắn sẽ rất có ích cho bạn đấy.

Những câu tiếng Anh văn phòng thông dụng nhất hiện nay

Trước tiết chúng ta hãy khởi động với một số từ vựng tiếng Anh văn phòngthông dụng:


Từ vựng tiếng Anh liên quan đến các phòng ban trong công ty:

+ Department: Phòng, ban

+ Accounting department: Phòng kế toán

+ Audit department: Phòng Kiểm toán

+ Sales department: Phòng kinh doanh

+ Administration department: Phòng hành chính

+ Human Resources department: Phòng nhân sự

+ Customer Service department: Phòng Chăm sóc Khách hàng

+ Financial department: Phòng tài chính

+ Research & Development department: Phòng nghiên cứu và phát triển

+ Quality department: Phòng quản lý chất lượng







Từ vựng liên quan đến các chức vụ trong công ty:

+ Chairman: Chủ tịch

+ The board of directors: Hội đồng quản trị

+ CEO-Chief Executives Officer: Giám đốc điều hành, tổng giám đốc

+ Director: Giám đốc

+ Deputy/vice director: Phó giám đốc

+ Assistant manager: Trợ lý giám đốc

+ Shareholder: Cổ đông

+ Head of department: Trưởng phòng

+ Deputy of department: Phó phòng

+ Manager: Quản lý

+ Team leader: Trưởng nhóm

+ Employee: Nhân viên

+m Trainee: Nhân viên tập sự

+ Worker: Công nhân



Từ vựng tiếng Anh văn phòng liên quan đến phúc lợi, chế độ cho người lao động:

+ Holiday entitlement: Chế độ ngày nghỉ được hưởng

+ Maternity leave: Nghỉ thai sản

+ Travel expenses: Chi phí đi lại

+ Promotion: Thăng chức

+ Salary: Lương

+ Salary increase: Tăng lương

+ Pension scheme: Chế độ lương hưu

+ Health insurance: Bảo hiểm y tế

+ Sick leave: Nghỉ ốm

+ Working hours: Giờ làm việc

+ Agreement: Hợp đồng

+ Resign: Từ chức







Để trở thành một nhân viên xuất sắc thì bạn cần đem về những hợp đồng lợi nhuận cho công ty, tạo cơ hội thăng tiến, hãy học một số mẫu câu tiếng Anh văn phòng khi làm việc với khách hàng, đối tác:

I’m honored to meet you. Thật vinh hạnh được gặp anh/chị.

Sorry to keep you waiting. Xin lỗi tôi đã bắt anh/chị phải chờ.

Will you wait a moment, please? Xin anh/chị vui lòng chờ một chút có được không?

You are welcomed to visit our company. Chào mừng anh/chị đến thăm công ty.

May I introduce myself? Tôi có thể giới thiệu về bản thân mình được chứ?

Let’s get down to the business, shall we? Chúng ta bắt đầu thảo luận công việc được chứ?

Can I help you? Tôi có thể giúp gì được anh/chị?

Can we meet (up) to talk about…? Chúng ta có thể gặp nhau để nói về…không?

Shall we make it 2 o’clock? Chúng ta hẹn gặp lúc 2 giờ được không?

I hope to visit your factory. Tôi hy vọng được tham quan nhà máy của anh.

This is my name card. Đây là danh thiếp của tôi.

I hope to conclude some business with you. Tôi hi vọng có thể ký kết làm ăn với anh/chị.

We’ll have the contract ready for signature. Chúng tôi đã chuẩn bị sẵn sàng hợp đồng cho việc ký kết.






Bạn cũng cần nắm một số câu hỏi tiếng Anh văn phòng để dễ dàng khai thác, hiểu rõ hơn về đối tác của mình:

How long has your company been established? Công ty anh/chị được thành lập bao lâu rồi?

How many departments do you have? Công ty anh/chị có bao nhiêu phòng ban?

How many employees do you have? Công ty anh/chị có bao nhiêu nhân viên?

Can I have a look at the production line? Anh/Chị có thể cho tôi xem dây chuyền sản xuất được không?

Một số mẫu câu tiếng Anh giao tiếp hàng ngày tại văn phòng

I’m in sales department. Tôi làm ở bộ phận bán hàng.

How long does it take you to get to work? Anh/Chị đi đến cơ quan làm việc mất bao lâu?

How do you get to work? Anh/Chị đến cơ quan bằng phương tiện gì?

How long have you worked here? Anh/Chị đã làm việc ở đây bao lâu rồi?

Here’s my business card. Đây là danh thiếp của tôi.

What time does the meeting start? Mấy giờ cuộc họp bắt đầu?

What time does the meeting finish? Mấy giờ thì cuộc họp kết thúc?

I’m going out for lunch. Tôi sẽ ra ngoài ăn trưa.



Khi học bất kỳ một ngôn ngữ gì bạn cũng cần có một kế hoạch, phương pháp học cụ thể và học tiếng Anh văn phòng cũng không ngoại lệ. Nếu bạn không tìm kiếm được phương pháp học phù hợp sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, từ đó dễ dẫn đến chán nản và chuyện bỏ cuộc là điều sớm muộn.

Hãy tập thói quen học tiếng Anh mỗi ngày 30 phút và thường xuyên ôn luyện, thực hành thì chắc chắn chỉ một thời gian ngắn bạn đã có thể tự tin giao tiếp tiếng Anh với đồng nghiệp, đối tác, hỗ trợ tốt trong công việc và cả cuộc sống, giúp bản thân có nhiều cơ hội thăng tiến.

>> Nguồn: Sưu tầm

Thứ Hai, 18 tháng 2, 2019

Tổng hợp về các loại chứng chỉ tiếng Anh hiện nay và lệ phí thi







Hiện nay, nhiều bạn có vẻ bối rối về vấn đề bằng cấp tiếng anh, học IELTS thi TOEIC được không? Hay TOEIC, IELTS,TOEFL, cái nào quan trọng hơn? Hạy đại loại những vấn đề như thế. Qua thời gian tìm hiểu thì mình có tổng hợp được một số thông tin hữu ích về các bằng cấp này cũng như những quan điểm cá nhân về ưu khuyết của các loại bằng này. Các bạn đọc và cho ý kiến nhé?



TOEIC

TOEIC, viết tắt của Test of English for International Communication, là một chứng chỉ tiếng Anh quốc tế về giao tiếp dành cho người đi làm không phải là người sử dụng tiếng Anh làm tiếng mẹ đẻ. Được soạn dựa trên TOEFL và được kiểm chứng, công nhận trên hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là bằng được sử dụng rộng rãi nhất, phổ biến và cũng là dễ nhất, đồng thời, giá trị cũng kém nhất


Thi ở đâu, làm sao đăng ký, lệ phí thi? Ở Việt Nam, trung tâm được chấp nhận cung cấp chứng chỉ TOEIC có bản quyền là IIG Việt Nam. Các trung tâm khác như bách khoa, VUS, Lee Cam, Kinh Tế vẫn phải thông qua IIG để tổ chức thi cũng như cấp chứng chỉ. Để đăng ký, các bạn có thể đến các trung tâm trên hoặc đến thẳng trung tâm IIG để đăng ký, khi đi nhớ mang theo CMND gốc, 1 bản sao CMND và tiền lệ phí thi (khoảng 800,000 VND hoặc 30 USD, sau khi thi, bạn chỉ nhận được tờ kết quả thi, chứ không phải bằng TOEIC, để đổi ra bằng, tốn thêm khoảng 15USD hay 325,000 nghìn nữa, kinh nghiệm của mình là khỏi đổi, đem tờ kết quả đi nộp xin việc vẫn được chấp nhận nhé).

Thường thì bài thi được chia làm 4 phần, tập trung vào 2 kỹ năng chính, nghe và đọc. Bài thi mới nhất TOEIC hiện nay đã cập nhật cả 4 kỹ năng: nghe, nói , đọc, viết. Tuy nhiên, nó vẫn chưa phổ biến và tỏ ra hiệu quả trong cuộc sống. Nhữngkiến thứcchuyên môn hay từ vựng không được đề cập đến trong kì thi TOEIC. Tổng điểm cộng lại có thang từ 10 đến 990 điểm.Chứng chỉTOEIC có 5 màu, tùy theo kết quả: cam (10-215), nâu (220-465), xanh lá cây (470-725), xanh da trời (730-855) và vàng (860-990).

Link tham khảo thêm về TOEIC : http://vi.wikipedia.org/wiki/TOEIC
TOEIC – Wikipedia tiếng Việt
VI.WIKIPEDIA.ORG


Giờ là đến phần phân tích cụ thể về cái bằng này:

Ưu: - Phổ biến nhất, thông dụng nhất, được chấp nhận ở nhiều nơi.
- Dễ lấy nhất, dễ thi nhất.
- Được nhiều công ty lựa chọn làm chuẩn tuyển dụng.

Nhược: - Vì thông dụng nhất nên ai cũng có => bạn không thể nổi bật trước đám đông khi đi xin việc.
-Các phần của bài TOEIC chỉ đo lường nghe và đọc rất dễ nên nó thực sự không đo lường được trình độ anh ngữ và ứng dụng trong giao tiếp của bạn.


TOEFL

Tổng hợp về các loại chứng chỉ tiếng Anh hiện nay và lệ phí thi



Link tham khảo thêm thông tin: http://www.toefl.com.vn/c27-gioi-thieu.html

TOEFL iBTlà bài thi được thiết kế và phát triển bởi Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS). Bài thi dành riêng cho những người sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ nhằm đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh một cách toàn diện ở 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết trong môi trường học thuật. Cái bằng này cao cấp hơn hẳn TOEIC, được người ta ưa chuộng chủ yếu vì nó được sử dụng cho việc đi du học, học đại học và cao học (Hơn 9000 trườngĐại học, Cao đẳng và các tổ chức tại130 quốc giachấp nhận điểm thi TOEFL iBT), thâm chí ở một số quốc gia như úc, TOEFL được sử dụng như bài kiểm tra chứng nhận thẻ xanh để định cư. (có một số nhầm lẫn về các bài thi TOEFL, TOEFL chia nhiều dạng như TOEFL ibt, ITP, Junior, primary, nhưng chỉ có TOEFL ibt là bản gốc và được công nhận thôi nhé các bạn, các bài thi còn lại có công dụng như bài kiểm tra trước khi đi TOEFL ibt thôi)

Tại việt Nam, bản quyền TOEFL ibt vẫn được công ty IIG nắm. Nghĩa là tổ chức thi và cấp bằng chính thức cũng là nó. TOEFL được đăng ký dưới 2 hình thức, online và offline. Online thì vào web ETS.org để đăng ký. Còn offline, các bạn có thể các trung tâm được cấp phép bởi IIG để đăng ký dự thi, thủ tục đăng ký yêu cầu CMND hoặc hộ chiếu, 1 bản sao CMND hoặc hộ chiếu cùng lệ phí thi $139 USD (tầm 3 triệu, phí lấy bằng nữa là 625,000 nghìn., coi như các thím cầm 4 củ đi thì sẽ không sợ). Cần lưu ý 1 điều là đề thi TOEFL khá khó và thay đổi qua các năm, cập nhật thường xuyên bởi ETS, giảng viên đủ để dạy chương trình TOEFL thì cũng phải qua 1 khóa training của ETS thì mới được cấp bằng giảng dạy, đây cũng là 1 kinh nghiệm để tìm chỗ học hay luyện thi TOEFL.

Bài thi TOEFL kéo dài trong 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo 4 kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. Trong khi làm bài thí sinh có thể ghi chú. Về cấu trúc nội dụng từng phần thi, các bạn có thể vô đây đọc thử. http://vi.wikipedia.org/wiki/TOEFL . Thang điểm của TOEFL iBT là từ 0 đến 120 điểm. Mỗi phần: Nghe, Nói, Đọc, Viết có thang điểm từ 0 - 30 điểm. Tổng điểm của cả 4 phần sẽ là điểm của bài thi.
TOEFL – Wikipedia tiếng Việt
VI.WIKIPEDIA.ORG


Ưu của TOEFL:

- Bằng cao cấp nhất của tiếng anh, đi tới đâu mà bảo mình đạt được TOEFL cũng như nói mình có hàng nóng trong người, ai cũng ngưỡng mộ, công ty nào cũng thích.

- Kiểm tra được trình độ chuyên môn của bạn một cách chính xác. Phù hợp cho mục đích đi du học ở các quốc gia nổi tiếng về mức độ xét học bổng như Mỹ, Anh.

Nhược:

- Khó vô cùng, do tính chất chuyên môn cao trong bài test nên có thể nói TOEFL là bài test khó nhất mà mình biết.

- Đang dần bị thay thế bởi IELTS.

- Lệ phí thi mắc nhất.




IELTS

Tổng hợp về các loại chứng chỉ tiếng Anh hiện nay và lệ phí thi



IELTS là Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ quốc tế, kiểm tra mức độ thông thạo ngôn ngữ tiếng
Anh phổ biến nhất trên thế giới được chấp nhận cho mục đích làm việc, học tập và di trú. Bài thi IELTS được thiết kế để đánh giá khả năng ngôn ngữ của mọi người muốn học tập hoặc làm việc tại nơi mà tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp. IELTS là kiểm tra bốn kỹ năng ngôn ngữ tiếng Anh (Nghe, Đọc, Viết và Nói ) và tiếp tục thiết lập các tiêu chuẩn kiểm tra ngôn ngữ tiếng Anh ngày nay. IELTS được chia là 2 dạng bài, general test và academic test, nhìn qua tên cũng đoán được nội dung 2 bài này, 1 bài dành cho học thuật (academic test) 1 bài thông thường. Khi đến đăng ký bạn sẽ được hỏi về sẽ thi 1 trong 2 dạng bài này. (kinh nghiệm là thi academic khó hơn general khá nhiều).

Muốn thi IELTS, bạn có thể đăng ký nhiều nơi, từ các trung tâm học đến các trường đại học, nhưng trung tâm phát bằng IELTS chính thức là IDP Education Vietnam. Để đăng ký thi thì bạn cần tải các mẫu đơn đăng ký thi từ website của IDP (link ở dưới), mang theo tờ đơn này, cùng CMND hoặc hộ chiếu, bản sao CMND hoặc hộ chiếu đến trung tâm của IDP để đăng ký. Lê phí thi IELTS là 3,500,000 đồng (mắc vãi chưởng). Đăng ký ở trung tâm này thì được lợi một cái là sẽ có buổi training cách thi và được quyền tiếp cận với kho tư liệu luyện thi khổng lồ của IDP. (Theo mình biết thì đa phần các trung tâm luyện thi lấy đề từ đây ra và xào nấu lại ra các bộ đề cho các bạn làm)

Cấu trúc và hình thức thi cũng như thang điểm 0 tới 9.0 có ý nghĩa gì, các bạn chịu khó lên web của nó tham khảo nhé, tại vì mình thấy trên web cũng ghi khá rõ. Đặc biệt là IDP có cho phép download miễn phí 1 số bài test mẫu để làm thử. Các bạn nào không tự tin thì có thể lên website của nó tham khảo nhé.

Link tham khảo: http://www.idp.com/vietnam/ielts/whatisielts



Ưu: - cái này thông dụng nhất, hữu dụng nhất trong 4 loại bằng kể trên.

- Vì thông dụng nên ai cũng biết, điểm trung bình của mọi người tầm 6.5 – 7.0. Nếu bạn đạt 7.0 là bạn đã rất giỏi trong tiếng Anh rồi, Nếu đi xin việc thì chắc 40% là đậu rồi đó.

- Nội dung bài thi khá khó, đòi hỏi sự ôn luyện lâu năm, thành thạo tiếng anh chưa chắc đạt 8.0 trong IELTS nhé.

- Kiểm tra được chính xác 4 kỹ năng của bạn nhờ vào cấu tri và dạng đề thi.

Nhược: - đòi hỏi 1 vốn từ vựng khá lớn, để làm được bài thi 1 cách dễ dàng, bạn sẽ cần phải thuần thục các dạng đề, dạng câu hỏi của IELTS.

- Để đạt điểm số tốt, bạn cần tốn 1 khoảng thời gian khá dài để ôn thi (trên 6 tháng hay 1 năm).


CEFR



CEFR là viết tắt của Common European Framework of Reference for Languages – Khung năng lực ngoại ngữ chung do cơ quan khảo thí đại học Cambridge và Hội đồng Châu Âu xây dựng nhằm cung cấp các tiêu chuẩn chung trên toàn thế giới để đánh giá khả năng giao tiếp tiếng Anh hiệu quả. CEFR đang trở thành tiêu chuẩn toàn cầu cho việc xây dựng các kỳ thi và ngày càng phổ biến hơn với các chuyên gia bởi mỗi điểm số đều phản ánh chi tiết khả năng Anh ngữ của ứng viên. Nói chung, cái bằng này khá mới và khá hot hiện nay.Lý do? Thủ tướng CP đã ký quyết định 1400/QD-TTg phê duyệt CEFR như tài liệu tham chiếu trong khuôn khổ dự án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Tương lai xa thì nó thành khung tham chiếu quốc gia đó. Một điều lưu ý là bằng này rất có uy tín chỉ ở Châu Âu, theo mình tìm hiểu thì ở châu âu người ta rất chuộng bằng này, bời này nó đo lường khả năng giao tiếp.

Trung tâm duy nhất dạy và cấp bằng này là Wall Street English (link tham khảo bên dưới). Cấu trúc bài này mình không năm rõ lắm, có hỏi bên đó và được biết là bài kiểm tra của nó chủ yếu là giao tiếp. Nghĩa là chỉ thi nói thôi. Để đăng ký thi và lệ phí thi, bạn cần đăng học ở WSE (nhược điểm khá lớn).

Ưu: - Bằng này mới, hot.

- Là khung tham chiếu chuẩn cho khả năng giao tiếp bằng tiếng anh của bạn.

- Đề này không rắc rối, chỉ là thi nói thôi.

- Phương pháp học thi cái này phù hợp cho người mất căn bản.

Khuyết: - Không cho đăng ký liền, mà phải bắt đăng ký học. -> tốn tiền hơn.

- Tuy đang hot mà chưa nổi lắm, giá trị bằng của nó vẫn chưa thực sự nổi ở Việt Nam, nhưng hiệu quả nó mang lại cho người luyện thì thấy rõ, khả năng giao tiếp vượt bậc.

- Chỉ có 1 nơi duy nhất học và cấp.


>> Nguồn: Phạm Mai Hà

Thứ Năm, 14 tháng 2, 2019

Luật quy định miễn học phí, thi tốt nghiệp THPT... ra sao?

Học sinh THCS sẽ được miễn học phí theo lộ trình, trước mắt ưu tiên vùng kinh tế - xã hội khó khăn
NGỌC DƯƠNG
Chính phủ vừa có báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả lấy ý kiến nhân dân về dự thảo luật Giáo dục (sửa đổi), đồng thời nêu quan điểm của Chính phủ về một số vấn đề trọng tâm như nâng chuẩn giáo viên, cấp chứng chỉ hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, quy định nhiều bộ sách giáo khoa...

Miễn học phí THCS theo lộ trình, ưu tiên vùng khó khăn

Về chính sách học phí, Chính phủ cho biết đồng ý với ý kiến đa số của nhân dân và giữ quy định về học phí của dự thảo luật.
Trong đó có trẻ em mầm non 5 tuổi, học sinh (HS) tiểu học, THCS trường công lập không phải nộp học phí. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động để thực hiện phổ cập giáo dục. Trẻ em mầm non 5 tuổi ở cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; HS tiểu học, THCS trường tư thục được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí cho cơ sở giáo dục dân lập, tư thục.
Mức hỗ trợ do HĐND cấp tỉnh quy định tương đương mức ngân sách cấp chi thường xuyên tính bình quân trên một HS của cơ sở giáo dục công lập cùng cấp trên địa bàn. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện chính sách không thu học phí đối với HS THCS trường công lập và hỗ trợ đóng học phí đối với HS THCS trường tư thục, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách nhà nước, trước mắt ưu tiên thực hiện ở vùng miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.


Nâng chuẩn đào tạo của nhà giáo

Về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo, cơ bản có 2 loại ý kiến. Chính phủ nhất trí với nhóm ý kiến thứ nhất là sửa đổi, bổ sung quy định tại dự thảo luật về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo: có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm đối với giáo viên mầm non; có bằng tốt nghiệp ĐH sư phạm đối với giáo viên tiểu học, THCS, THPT. Đối với những môn học chưa đủ giáo viên được đào tạo trình độ ĐH sư phạm thì có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, có bằng thạc sĩ và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy trình độ ĐH…


Cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục

Về thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh ĐH, có 3 loại ý kiến. Trong đó, đa số ý kiến nhất trí với dự thảo luật khi bổ sung quy định: HS học hết chương trình THPT nếu đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. Đồng thời sửa đổi, bổ sung quy định tương ứng trong luật Giáo dục nghề nghiệp.
Quy định mới này nhằm khắc phục bất cập của luật Giáo dục hiện hành vì không có quy định về hình thức công nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cho HS đã học xong chương trình THPT nhưng không dự thi hoặc dự thi nhưng không đỗ tốt nghiệp, chưa phân biệt giữa công nhận hoàn thành chương trình THPT và bằng tốt nghiệp THPT. Dự thảo luật cũng không có quy định việc sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển ĐH vì việc tuyển sinh ĐH thuộc về quyền tự chủ của các trường ĐH đã được quy định trong luật Giáo dục ĐH (sửa đổi, bổ sung).
Bên cạnh đó, cũng có ý kiến đề nghị cần quy định cụ thể điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và xác định rõ mục đích của việc cấp giấy chứng nhận. Quy định này đảm bảo thực hiện được vấn đề liên thông đối với người học. Có ý kiến đề nghị dự thảo luật không nên quy định cụ thể việc thi tốt nghiệp THPT mà nên giao Bộ GD-ĐT quy định tại quy chế thi tốt nghiệp THPT để đảm bảo tính linh hoạt và quản lý ngành đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Chính phủ nhất trí với ý kiến đa số và bổ sung quy định: HS học hết chương trình THPT nếu đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và sửa đổi quy định của luật Giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo việc phân luồng và hướng nghiệp cho HS phổ thông. Vấn đề tuyển sinh ĐH thực hiện theo quy định của luật Giáo dục ĐH (sửa đổi, bổ sung).


Ý kiến
Không có quy định riêng về triết lý giáo dục
Theo thông lệ quốc tế, không có quy định riêng nào về triết lý giáo dục trong văn bản luật thì trong tiến trình xây dựng luật Giáo dục sửa đổi không nên đặt vấn đề có một quy định về triết lý giáo dục. Vấn đề chỉ là ở chỗ xem xét chỉnh sửa, bổ sung các quy định về mục tiêu, nguyên lý và định hướng phát triển giáo dục trong luật để thể chế hóa một cách phù hợp các chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục VN trong bối cảnh mới. Trên thực tế, giáo dục VN từ trước đến nay vẫn vận động dưới sự dẫn dắt của một triết lý giáo dục. Cũng như một số nước trên thế giới, triết lý này được biểu hiện thông qua những phát biểu tường minh về sứ mệnh, mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Tiến sĩ Phạm Đỗ Nhật Tiến
(Nguyên Trợ lý Bộ trưởng Bộ GD-ĐT)


Phổ cập bắt buộc phải miễn học phí

Khi nói về giáo dục phổ cập bắt buộc thì trách nhiệm nhà nước phải đảm bảo các điều kiện để mọi cá nhân phải học tập nhằm đạt được một trình độ học vấn theo quy định của pháp luật. Vấn đề miễn phí phải được khẳng định rõ ở khoản 2 điều 13, khi đề cập đến trách nhiệm của nhà nước về phổ cập giáo dục bắt buộc. Nó sẽ buộc nhà nước phải cân nhắc tính toán đầy đủ khi đưa ra cấp độ giáo dục phổ cập bắt buộc, tránh tình trạng nêu mức độ không sát thực tế, không khả thi ngay từ khi ban hành quyết định. Về vấn đề thi tốt nghiệp THPT, vẫn cần kỳ thi tốt nghiệp THPT và sẽ cấp bằng tốt nghiệp.
PGS Bùi Thiện Dụ
(Hiệu trưởng Trường ĐH Phương Đông)


>> Theo Báo Thanh niên